ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: /QĐ-UBND
|
Ninh Hòa, ngày tháng năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch chuyển đổi số thị xã Ninh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi , bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ -TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ -TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hưởng đến 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ /TU ngày 19/10/2021 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 909/QĐ-UBND ngày 04/4/2022 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin tại Tờ trình số /TTr-VHTT ngày …/…/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chuyển đổi số thị xã Ninh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND thị xã, Chủ tịch UBND thị xã triển khai, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này .
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng HĐND và UBND thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; thành viên Ban Chỉ đạo chuyển đổi số thị xã Ninh Hòa; Chủ tịch UBND các xã, phường và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- UBND tỉnh Khánh Hòa (báo cáo);
- Sở TTTT (báo cáo);
- Thường trực Thị ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND thị xã (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND thị xã;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Thị ủy;
- Các Ban thuộc HĐND thị xã;
- Các ngành, đoàn thể chính trị-xã hội thị xã;
- Các Phòng, ban chuyên môn;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
- UBND các xã, phường;
- Cổng Thông tin điện tử thị xã;
- Lưu: VT, VHTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Vĩnh Thạnh
|
ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|

|
Ninh Hòa, ngày tháng năm 2022
|
KẾ HOẠCH
Chuyển đổi số thị xã Ninh Hòa giai đoạn 2021 - 2025,
định hướng đến năm 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày …/…/2022
của Ủy ban nhân dân thị xã Ninh Hòa)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo sự thống nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện và cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 16- NQ/TU ngày 19/10/2021 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030, Quyết định số 909/QĐ-UBND ngày 04/4/2022 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Triển khai đầy đủ và toàn diện các nhiệm vụ chuyển đổi số tại Quyết định số 749/QĐ-TTg, Quyết định số 942/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 16-NQ/TU của Tỉnh ủy, Quyết định số 909/QĐ-UBND của UBND tỉnh Khánh Hòa.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thị xã Ninh Hòa theo tỉnh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thị xã lần thứ XIX; đặc biệt là Nghị quyết số 09-NQ/TW, ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 23/2/2022 của Tỉnh ủy Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW, ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045.
2. Yêu cầu
- Xác định danh mục nhiệm vụ trọng tâm về chuyển đổi số cần thực hiện trong giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030; mỗi nhiệm vụ trọng tâm phải nêu bật được nội dung thực hiện, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và tiến độ thực hiện. Trong đó, đặc biệt xác định rõ các nhiệm vụ xây dựng nền tảng chung để làm cơ sở cho việc triển khai các nhiệm vụ khác, qua đó bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong hoạt động chuyển đổi số của địa phương.
- Việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ phải bám sát Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số cấp tinh; Kế hoạch hoạt động hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh về chuyển đổi số và các văn bản hướng dẫn có liên quan nhằm bảo đảm việc chuyển đổi số được thống nhất, xuyên suốt, thiết thực, hiệu quả.
- Việc thực hiện chuyển đổi số phải được tiến hành đồng bộ, khoa học, tiếp cận các công nghệ hiện đại nhất.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Đến năm 2025, đổi mới căn bản, toàn diện công tác quản lý, điều hành, tiến tới xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số; thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng ứng dụng công nghệ số; đưa thị xã Ninh Hòa nằm trong 04 huyện, thị xã, thành phố đứng đầu tỉnh về chuyển đổi số.
b) Đến năm 2030, thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện trên phạm vi toàn thị xã, xây dựng thị xã Ninh Hòa thành đô thị thông minh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025, thị xã Ninh Hòa nằm trong nhóm 04 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đứng đầu về chuyển đổi số:
- Về phát triển chính quyền số: 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau (bao gồm cả thiết bị di động); 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Về phát triển kinh tế số: Phấn đấu 100% doanh nghiệp nhà nước thuộc thị xã và trên 50% doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thị xã hoàn thành chuyển dịch lên nền tảng số.
- Về phát triển xã hội số: Hạ tầng mạng băng thông rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã, phường; phổ cập toàn diện dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh; tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 50%; tỷ lệ dân số sử dụng các ứng dụng, dịch vụ số để tương tác với chính quyền đạt trên 50%.
b) Đến năm 2030, thị xã Ninh Hòa hoàn thành cơ bản chuyển đổi số và xây dựng đô thị thông minh, thuộc nhóm 04 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đứng đầu về chuyển đổi số, tiếp tục duy trì các mục tiêu đạt được trong giai đoạn trước và đạt được một số mục tiêu như sau:
- Về phát triển chính quyền số: 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên cơ sở khai thác kho dữ liệu trực tuyến dùng chung của tỉnh; 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; hình thành các nền tảng dữ liệu mở phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà nước và hạ tầng kết nối mạng Internet, kết nối chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước.
- Về phát triển kinh tế số: Phấn đấu 80% doanh nghiệp trên địa bàn thị xã hoàn thành chuyển dịch lên nền tảng số.
- Về phát triển xã hội số: Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng thông rộng cáp quang, mạng di động 5G; tỷ lệ dân số sử dụng các ứng dụng, dịch vụ số để tương tác với chính quyền đạt trên 80%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng cho việc chuyển đổi số
a) Tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền các cấp, các ngành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số
- Chính quyền các cấp, các ngành tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương về chuyển đổi số, nhất là Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Quyết định số 09/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 942/QĐ-TTg, ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030.
- Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành. Người đứng đầu chính quyền các cấp, các ngành phải gương mẫu, đi đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị, địa phương phụ trách; lấy phương châm “Nhận thức” là quyết định, “Người dân, doanh nghiệp” là trung tâm, “Chính quyền” là tiên phong trong hành động chuyển đổi số; lấy việc triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu chính quyền các cấp, các ngành, địa phương. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và người dân về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số. Các ngành, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn thị xã tận dụng tối đa cơ hội để phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy quá trình chuyển đổi số
- Quán triệt, cụ thể hóa các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về chuyển đổi số, kết hợp rà soát các điều kiện của địa phương để xây dựng, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, đặc biệt là đổi mới mô hình, quy trình hoạt động, kết hợp áp dụng công nghệ số, dữ liệu số trong chỉ đạo, điều hành, phát triển kinh tế - xã hội và phổ cập các ứng dụng, các tiện ích thiết thực phục vụ hoạt động của người dân.
- Có cơ chế, chính sách ưu tiên, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để hỗ trợ, thúc đẩy việc chuyển đổi số toàn diện, hiệu quả tại các doanh nghiệp; bồi dưỡng nguồn nhân lực hiện nay để nâng cao chất lượng thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và các lĩnh vực khác, sẵn sàng tham gia vào quá trình chuyển đổi số và khai thác sử dụng môi trường số.
- Chủ động liên kết, đẩy mạnh phối hợp, đề nghị hỗ trợ từ các cơ quan, đơn vị, trường, trung tâm nghiên cứu, các doanh nghiệp, đối tác có chuyên môn, kinh nghiệm về chuyển đổi số để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình chuyển đổi số của thị xã.
c) Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tuân thủ nguyên tắc an toàn thông tin, an ninh mạng; tận dụng, kết hợp tối đa với hạ tầng kỹ thuật của các tổ chức, doanh nghiệp.
- Xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao trên toàn thị xã, bắt đầu từ các đô thị, khu công nghiệp, cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện, bảo đảm sự kết nối, liên thông trong toàn thị xã. Tích cực triển khai hạ tầng mạng di động 5G và phổ cập điện thoại di động thông minh.
- Xây dựng, phát triển hạ tầng Internet gắn kết với phát triển đô thị thông minh, bảo đảm việc tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước,... tiến tới hình thành hạ tầng số.
- Tham gia các cuộc thí điểm những nền tảng, giải pháp công nghệ mới để đoán đầu; qua đó có chính sách, lộ trình đầu tư hạ tầng kỹ thuật phù hợp, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số theo từng giai đoạn phát triển của địa phương.
- Thu hút, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng kỹ thuật chuyển đổi số.
d) Phát triển dữ liệu, các ứng dụng, dịch vụ số
- Số hóa dữ liệu phục vụ hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị, bảo đảm tập trung, thông suốt, đáp ứng công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội trên môi trường số. Tạo lập, nhập liệu các nguồn cơ sở dữ liệu theo ngành, lĩnh vực, trước hết phục vụ công tác quản lý nhà nước chuyên ngành, làm cơ sở để xây dựng nguồn cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, thị xã.
- Triển khai hệ thống thông tin, kết nối giải quyết thủ tục hành chính của thị xã và Trung tâm Dịch vụ hành chính công của tỉnh.
- Triển khai Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu của cơ quan nhà nước và kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.Thực hiện chia sẻ, tích hợp dữ liệu thông suốt giữa các cơ quan nhà nước, hình thành các cơ sở dữ liệu dự báo, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo.
- Tham gia khai thác hiệu quả Kho lưu trữ số của tỉnh để phục vụ cho việc lưu trữ và tìm kiếm, xử lý dữ liệu được nhanh chóng, hiệu quả.
- Phối hợp xây dựng, tạo lập dữ liệu mở phục vụ người dân và doanh nghiệp, tiến tới hoàn thiện các bộ dữ liệu mở có chất lượng và giá trị khai thác cao, thúc đẩy phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Tiếp tục duy trì, hoàn thiện hệ thống quản lý văn bản và điều hành công việc; cổng thông tin điện tử; hệ thống chứng thực điện tử và quản lý chữ ký số; hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của UBND cấp huyện; hệ thống phần mềm số hóa, bản đồ hóa hệ thống thông tin cơ bản của huyện, kết nối với tỉnh; hệ thống tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp,…
đ) Phối hợp phát triển các nền tảng, hệ thống, hoàn thiện các nền tảng hiện có của tỉnh như: Nền tảng Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến, nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); phát triển mới các nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp, định danh điện tử, nền tảng đô thị thông minh và chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai các nền tảng dùng chung do Chính phủ, tỉnh quy định.
e) Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Tăng cường xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách, phụ trách công nghệ thông tin kỹ năng, kiến thức về an toàn, an ninh mạng, kết hợp đầu tư trang thiết bị, phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại để chủ động phòng ngừa rủi ro, ứng phó và khắc phục kịp thời các sự cố về an toàn, an ninh mạng; giảm tác động tiêu cực của quá trình chuyển đổi số, bảo vệ an toàn các nguồn thông tin, dữ liệu trong chuyển đổi số, góp phần thúc đẩy hoạt động trên môi trường số.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn người dân nâng cao nhận thức tự bảo vệ thông tin, dữ liệu trên môi trường số, tuân thủ các quy tắc về sử dụng dịch vụ số, tham gia tích cực các hoạt động về an toàn, an ninh mạng, góp phần phòng, chống có hiệu quả các hoạt động phá hoại, thâm nhập trái phép các hệ thống thông tin.
- Chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng và nền tảng số cho thị xã trong công tác bảo đảm an toàn thông tin; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
2. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển chính quyền số
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện hoàn thành các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, bảo đảm đạt 100% các chỉ số, tiêu chí về phát triển chính quyền số theo Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số cấp tỉnh.
- Tăng cường hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành trên môi trường số, theo đó, 100% các thông tin, số liệu cơ bản phục vụ cho việc ra quyết định của cấp ủy, chính quyền được cung cấp tự động trên môi trường số, bảo đảm chính xác, nhanh chóng và tùy biến theo tình hình thực tế, đặc biệt là trong công tác quản lý, vận hành đô thị thông minh, trong giải quyết, xử lý các vấn đề cần thiết, cấp bách,...
- Triển khai cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 vào năm 2025 trên thiết bị di động thông minh để phục vụ người dân, doanh nghiệp trong giao dịch với cơ quan hành chính nhà nước, góp phần nâng cao chỉ số xếp hạng về chính quyền số của tỉnh.
Hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được lưu giữ tại Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến của tỉnh và được đồng bộ, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia, bảo đảm cho việc quản lý, khai thác sử dụng lâu dài và được nộp lưu vào lưu trữ cơ quan khi đến hạn.
- Tăng cường giao dịch điện tử trong cung cấp dịch vụ công ích, theo đó đưa 100% các giao dịch, dịch vụ kèm theo trong thực hiện dịch vụ công ích lên môi trường số, nhất là việc triển khai nền tảng thanh toán trực tuyến, di động phục vụ người dân.
3. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế số
- Thúc đẩy phát triển kinh tế số với trọng tâm là phát triển doanh nghiệp công nghệ số, phát triển nội dung số, công nghiệp sáng tạo, thương mại điện tử và sản xuất thông minh; phấn đấu đến năm 2025, trên địa bàn thị xã có ít nhất 01 doanh nghiệp công nghệ số được thành lập mới.
- Tạo cơ chế, chính sách phù hợp hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới; đẩy mạnh triển khai nền tảng thanh toán trực tuyến, di động trong giao dịch điện tử; phát triển thương mại điện tử an toàn, bền vững; theo đó, đến hết năm 2023, 100% các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã được hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số, như: Cung cấp các thông tin, mời tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về chuyển đổi số; tham gia các hội nghị, hội thảo về chuyển đổi số (qua đó tìm hiểu, lựa chọn các giải pháp, sản phẩm phù hợp với nhu cầu chuyển đổi số của doanh nghiệp); được tư vấn giải pháp chuyển đổi số; được kết nối, quảng bá, đưa sản phẩm, dịch vụ lên các sàn giao dịch điện tử và được tiếp cận các chính sách hỗ trợ chuyển đổi số của tỉnh.
- Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số cải cách hành chính công, chỉ số năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp số khởi nghiệp, hình thành cộng đồng doanh nghiệp số, tham gia vào hệ sinh thái số của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn.
- Ứng dụng công nghệ số trong tổ chức quản lý, phát triển kinh tế của thị xã, bảo đảm 100% các chỉ tiêu kinh tế được tính toán, xác định một cách tự động, dựa trên các thông tin, số liệu có sẵn.
- Phối hợp triển khai các chương trình đào tạo, đào tạo lại kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu doanh nghiệp và người lao động tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp; phấn đấu, đến hết năm 2023, 100% các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã được tham gia các lớp đào tạo, tập huấn các chuyên đề về chuyển đổi số phù hợp với ngành, nghề, lĩnh vực hoạt động.
4. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển xã hội số
- Thúc đẩy chuyển đổi số xã hội, tập trung vào chuyển đổi kỹ năng, cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến mở, hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp để đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số cho người dân và doanh nghiệp; hàng năm, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan tổ chức ít nhất 05 lớp đào tạo chuyển đổi số cho cộng đồng.
- Thu hút đầu tư phát triển các khu, cụm dân cư, đô thị thông minh; khai thác, sử dụng hiệu quả nền tảng số trong công tác quản lý xã hội tại địa phương. Thực hiện xây dựng thí điểm khu dân cư điện tử ở một số địa phương có đủ điều kiện.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kết hợp kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về cung cấp và sử dụng thông tin số, hướng đến xây dựng môi trường thông tin số lành mạnh, mang tri thức và có giá trị sử dụng cao; theo đó, cần chú trọng đa dạng hóa phương thức tuyên truyền pháp luật, kết hợp triển khai các giải pháp trí tuệ nhân tạo trong hoạt động giám sát thông tin số, đồng thời bảo đảm 100% sản phẩm, dịch vụ cung cấp trên môi trường số phải được tích hợp, gắn kèm đầy đủ các hướng dẫn, các quy định về quản lý, sử dụng (theo hình thức dễ tiếp cận, ngắn gọn, dễ nhớ,...) để tạo thuận lợi cho người dùng.
- Phổ cập điện thoại di động thông minh cho người dân, (mỗi người dân một điện thoại di động thông minh), mỗi hộ gia đình một đường cáp quang; có chính sách khuyến khích người dân cài đặt và sử dụng các ứng dụng tương tác với chính quyền.
- Triển khai các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước
5. Một số lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số
a) Xây dựng đô thị thông minh
- Triển khai xây dựng thị xã Ninh Hòa theo mô hình đô thị thông minh đúng lộ trình của tỉnh.
- Đảm bảo hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng chất lượng cao theo kết nối thông suốt các cấp hành chính, mở rộng các đối tượng liên quan tham gia một cách thống nhất, đồng bộ và tin cậy phục vụ cho chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh của thị xã. Tiếp tục chuyển đổi IPv6 cho hệ thống, mạng lưới, dịch vụ của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn thị xã đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, đúng lộ trình, đúng quy định.
- Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông nâng cấp mạng di động 4G, phát triển hạ tầng mạng di động 5G, ưu tiên triển khai tại các cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện, điểm du lịch, khu đông dân cư,…
b) Chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ
- Đẩy mạnh chuyển đổi số nhằm tạo bước đột phá, thay đổi phương thức quản lý, nâng cao năng lực chỉ đạo và điều hành lĩnh vực du lịch; tạo lập môi trường để các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ có thể chia sẻ, liên kết cung cấp các dịch vụ ngày càng đa dạng, chất lượng và hiệu quả cho du khách.
- Nghiên cứu phát triển mô hình hệ sinh thái du lịch thông minh; sử dụng công nghệ thực tế ảo (AR) để số hóa các danh lam, thắng cảnh, con người và văn hóa Ninh Hòa (các khu du lịch trọng điểm, các di sản, di tích trên địa bàn,…) nhằm đưa đến những dịch vụ tốt nhất về trải nghiệm, tiện dụng, tăng giá trị quảng bá, giới thiệu và tạo sức hấp dẫn, thu hút đối với khách du lịch trong và ngoài nước đến các điểm du lịch trên.
- Thực hiện khuyến khích các doanh nghiệp trong lĩnh vực triển khai, đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán trực tuyến (qua ví, thẻ ngân hàng trực tuyến, QR Code...) ở tất cả địa điểm du lịch trên địa bàn.
- Đề xuất, phối hợp với Sở Du lịch thực hiện số hóa 100% công tác quản lý liên quan đến du lịch (các cơ sở cung cấp dịch vụ cho du lịch, hướng dẫn viên, điểm du lịch, hợp tác xã, công ty khai thác du lịch...) được điện tử hóa, số hóa để phục vụ du khách, cộng đồng, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch.
c) Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế
Triển khai các nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa, nền tảng kết nối mạng lưới các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, thị xã; triển khai bệnh viện thông minh, bệnh án điện tử để hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh và quản trị y tế thông minh dựa trên các công nghệ số; hoàn thiện hành lang pháp lý để tạo điều kiện cho khám chữa bệnh từ xa và đơn thuốc điện tử cho người dân.
d) Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nghề nghiệp
Triển khai nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa; nền tảng quản lý và chia sẻ tài nguyên học tập, giảng dạy; nền tảng kết nối mạng lưới các trường từ mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn; số hóa dữ liệu hình thành cơ sở dữ liệu tập trung về: Giáo viên, học sinh, bằng cấp, chứng chi, chương trình, giáo trình, học cụ, học liệu; bước đầu áp dụng phân tích dữ liệu lớn trong quản lý, điều hành ngành giáo dục dựa trên số liệu.
đ) Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp
- Phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm.
- Lựa chọn các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng như: sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản, đặc trưng của thị xã để quảng bá, giới thiệu trên các sàn thương mại điện tử. Bên cạnh đó, thường xuyên mở các lớp đào tạo, hướng dẫn giúp các hộ sản xuất nông nghiệp đưa sản phẩm lên các sàn thương mại điện tử.
e) Chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận tải
Triển khai các hệ thống giao thông thông minh; các nền tảng kết nối giữa các chủ hàng, các nhà giao vận và khách hàng; chuyển đổi việc quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận tải, quản lý người điều khiển phương tiện, quản lý phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện số.
g) Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
Triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lớn nhằm quản lý hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và môi trường; các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai; cung cấp dịch vụ chia sẻ thông tin hiện trạng và quy hoạch tài nguyên và môi trường trên môi trường mạng.
6. Danh mục nhiệm vụ trọng tâm được nêu tại Phụ lục đỉnh kèm.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số bao gồm: Ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Hàng năm, các Phòng, ban chuyên môn và UBND các xã, phường lập dự toán triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số vào Kế hoạch chuyển đổi số của thị xã, gửi Phòng Văn hóa và Thông tin để tổng hợp trong Kế hoạch chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin mạng của thị xã, gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định và trình UBND thị xã xem xét, quyết định. UBND các xã, phường căn cứ nhiệm vụ được giao, ưu tiên nguồn lực để thực hiện các hoạt động chuyển đổi số.
3. Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư công cho các dự án phát triển hạ tầng, nền tảng, hệ thống phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số của thị xã.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo chuyển đổi số thị xã
Chỉ đạo, đôn đốc, điều phối chung việc triển khai Kế hoạch này và các hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn thị xã.
2. Phòng Văn hóa và Thông tin
- Là cơ quan thường trực, chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc tổng hợp tình hình triển khai các nhiệm vụ, dự án của các Phòng, ban, địa phương.
- Phối hợp, tham gia ý kiến, hướng dẫn đối với các nhiệm vụ, dự án của Kế hoạch do các Phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và UBND các xã, phường chủ trì thực hiện, bảo đảm việc triển khai chuyển đổi số thống nhất, toàn diện, bám sát nền tảng dùng chung, tránh trùng lắp, lãng phí. Chủ động nắm bắt, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Kế hoạch và phối hợp với các Phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và UBND các xã, phường tìm phương án giải quyết, báo cáo UBND thị xã xem xét, quyết định.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ chuyển đổi số cho cơ quan nhà nước, cho doanh nghiệp, cho cộng đồng (đào tạo cán bộ chuyên trách về chuyển đổi số, đào tạo người sử dụng,...); đồng thời, thành lập Tổ công nghệ hỗ trợ chuyển đổi số của thị xã.
- Kịp thời nắm bắt, tổ chức triển khai các quy định, hướng dẫn của Chính phủ, của Bộ ngành Trung ương, UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông liên quan đến chuyển đổi số. Đầu mối phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong triển khai các nền tảng số quốc gia; kết nối, tích hợp các cơ sở dữ liệu quốc gia để thu nhận, chia sẻ các cơ quan sử dụng, cung cấp công khai và mở cho người dân, doanh nghiệp.
- Đầu mối triển khai phối hợp, hợp tác với các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp để huy động nguồn lực, kinh nghiệm trong triển khai chuyển đổi số; tổ chức thực hiện các giải pháp bảo đảm nâng cao thứ hạng chuyển đổi số của thị xã. Hàng năm có kế hoạch kiểm tra việc triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Chủ trì xây dựng bổ sung các tiêu chí, đánh giá thi đua khen thưởng trách nhiệm người đứng đầu và tập thể về kết quả triển khai chuyển đổi số của ngành, lĩnh vực, địa phương để đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm, qua đó kịp thời nhắc nhở, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số.
- Phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cho UBND thị xã thu hút nguồn lực và các nguồn hỗ trợ từ tỉnh để thực hiện thành công Kế hoạch.
- Cập nhật các quy chế, chính sách bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thị xã; các chính sách về quản lý cơ sở dữ liệu.
3. Văn phòng HĐND và UBND thị xã
- Đầu tư trang thiết bị CNTT, các phương tiện khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ phận một cửa của thị xã.
- Chủ động, phối hợp, hỗ trợ với Phòng Văn hóa và Thông tin, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong công tác chuyển đổi số của thị xã.
4. Phòng Tài chính - Kế hoạch
- Chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin, các đơn vị liên quan tham mưu UBND thị xã, cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công của địa phương để triển khai các dự án đầu tư theo quy định pháp luật đầu tư công thuộc phạm vi của Kế hoạch, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương.
- Phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin và các cơ quan, đơn vị liên quan, địa phương thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã thực hiện chuyển đổi số.
- Trên cơ sở dự toán do các cơ quan, đơn vị và UBND xã, phường chủ trì, tổng hợp lập cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, Phòng Tài chính - Kế hoạch cân đối nguồn ngân sách, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền giao dự toán để thực hiện.
- Thực hiện phổ biến các chính sách, giải pháp thu hút đầu tư, trong đó ưu tiên thu hút các doanh nghiệp công nghệ số, công nghệ cao thúc đẩy phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số trên địa bàn huyện để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số.
- Các quy định hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp chuyển đổi số toàn diện, hiệu quả, phù hợp với môi trường số, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; các quy định hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ trên các nền tảng số; Các cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp, các hộ dân quảng bá sản phẩm trên các sàn giao dịch điện tử có uy tín trong và ngoài nước; Các cơ chế khuyến khích, kêu gọi doanh nghiệp tư nhân có đủ năng lực tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác cho chuyển đổi số của thị xã.
5. Phòng Kinh tế
- Ưu tiên đề xuất triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các công nghệ được ưu tiên phát triển và ứng dụng và chuyển giao để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo Quyết định số 2117/QĐ-TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phổ biến kiến thức chung về xây dựng lộ trình và thực hiện chuyển đổi sang kinh tế số, giới thiệu và chia sẻ các bài học kinh nghiệm khi các doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kinh tế truyền thông qua kinh tế số ở trên địa bàn.
- Phối hợp tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức về các công nghệ số, các loại mô hình kinh tế số đổi mới sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp trong từng lĩnh vực đang thành công nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với công nghệ số. Chú trọng đưa các sản phẩm OCOP, đặc sản, đặc trưng của thị xã lên các sàn thương mại điện tử và các trang bán hàng online uy tín.
- Tập trung tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại điện tử đa dạng cho các doanh nghiệp thương mại điện tử vừa và nhỏ, chấp hành pháp luật nghiêm chỉnh để tạo sức lan tỏa trong cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn thị xã.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển hạ tầng, giải pháp giao dịch điện tử thanh toán trong thương mại và dịch vụ công; chú trọng phát triển các tiện ích thanh toán trên nền tảng di động, ví điện tử, mã QR code, NFC, POS...; đảm bảo an toàn thanh toán để góp phần thúc đẩy thanh toán điện tử trong giao dịch thương mại điện tử.
6. Phòng Nội vụ
- Phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin đề xuất, đưa vào đánh giá thi đua khen thưởng trách nhiệm người đứng đầu và tập thể về kết quả triển khai chuyển đổi số của ngành, lĩnh vực và địa phương.
- Phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai đào tạo chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức thị xã; phối hợp, thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền hình thành các tổ chức mới hoặc bổ sung chức năng nhiệm vụ cho tổ chức hiện có để phục vụ triển khai chuyển đổi số theo quy định của pháp luật.
- Cập nhật các quy định về tiếp nhận, số hóa, lưu trữ và xử lý hồ sơ, văn bản điện tử đúng pháp luật hiện hành về văn thư, lưu trữ và chữ ký số.
- Phối hợp quy định về tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của công chức chuyên trách CNTT, đặc biệt công chức chuyên trách an toàn thông tin.
- Nghiên cứu, tham mưu cơ chế đãi ngộ đặc thù cho đội ngũ công chức chuyên trách, phụ trách CNTT, an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn thị xã phù hợp với tình hình thực tế địa phương, tạo động lực thúc đẩy cho công tác tham mưu chuyển đổi số toàn thị xã.
7. Các Phòng, ban chuyên môn; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thị xã; UBND các xã, phường
- Các Phòng, ban chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thị xã, UBND các xã, phường trong chức năng, nhiệm vụ được phân công quản lý, khẩn trương xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số của ngành, lĩnh vực, địa phương mình (trước ngày 20/5/2022); Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã trong công tác lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị.
Lưu ý: Triển khai ngay công tác số hóa, chuẩn hóa, dữ liệu số của ngành, lĩnh vực, địa phương, kiện toàn bộ máy, nhân sự theo dõi, tham mưu công tác chuyển đổi số và tập trung thực hiện công tác nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức, người dân, người lao động và doanh nghiệp.
- Căn cứ nhiệm vụ trọng tâm được giao, chủ động rà soát, đánh giá tình hình thực tiễn chuyển đổi số của ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý; qua đó chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất triển khai các hoạt động chuyển đổi số phù hợp. Nội dung hoạt động chuyển đổi số phải thể hiện rõ các công việc cụ thể cần thực hiện, quy mô thực hiện, thời gian thực hiện, dự toán kinh phí thực hiện, mục tiêu mong muốn và đặc biệt là xác định kết quả dự kiến đạt được, nhằm bảo đảm tính khả thi và sự thuận lợi trong việc tổ chức triển khai, nâng cao hiệu quả chuyển đổi số của cơ quan, địa phương.
- Bên cạnh tổ chức triển khai các nhiệm vụ trọng tâm được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục duy trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên: Tổ chức quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả các hệ thống thông tin đã được trang bị, chuyển giao; đẩy mạnh việc giao dịch điện tử, thanh toán trực tuyến và cung cấp dịch vụ, nội dung số cho người dân, doanh nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị, địa phương;... Rà soát, tham mưu chỉnh sửa, kiến nghị kịp thời quy trình điện tử đối với giải quyết từng thủ tục hành chính của từng cấp.
- Thường xuyên rà soát, nắm bắt tình hình qua nội dung chỉ đạo của các cấp, các ngành và qua thực tiễn hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương; từ đó nghiên cứu, đề xuất các nhiệm vụ mới, các đề tài nghiên cứu, các sáng kiến kinh nghiệm,. nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, các nhiệm vụ thường xuyên, các nhiệm vụ mới,... được cụ thể hóa bằng các hạng mục công việc chi tiết và dự toán kinh phí thực hiện theo hàng năm và đưa vào Kế hoạch chuyển đổi số hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương, nhằm bảo đảm cho việc xem xét, phê duyệt, cấp kinh phí và tổ chức thực hiện được thống nhất, hiệu quả.
- Thực hiện cung cấp thông tin, bài viết tuyên truyền về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của ngành. lĩnh vực, địa phương mình đang quản lý trên Cổng thông tin điện tử của thị xã.
- Chủ động rà soát, đăng ký cán bộ công chức, viên chức tham dự đầy đủ các chương trình bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về CNTT, chuyển đổi số do các cấp thẩm quyền tổ chức.
- Chủ động đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện, bảo trì các trang thiết bị hệ thống họp trực tuyến, hệ thống mạng LAN, máy tính, máy in, máy quét, thiết bị số hóa... đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của UBND thị xã.
- Tổ chức số hóa dữ liệu quản lý chuyên ngành tại các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, phường theo lộ trình; đảm bảo 100% các cơ quan, đơn vị cập nhật dữ liệu, thông tin của hệ thống thông tin trên nền tảng số và vận hành bởi quy trình số. Tạo lập dữ liệu thống kê phục vụ quản lý số liệu chuyên ngành, tổng hợp số liệu chỉ tiêu kinh tế - xã hội của thị xã.
8. Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao:
- Chủ trì và phối hợp xây dựng chuyên mục chuyển đổi số phát trên hệ thống truyền thanh của thị xã, Cổng thông tin điện tử thị xã để thực hiện hướng dẫn, tuyên truyền về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của thị xã, của tỉnh nhằm tăng cường sự tham gia của người dân sử dụng các dịch vụ, tiện ích do chuyển đổi số mang lại.
- Phối hợp, tăng cường tuyên truyền phổ biến về các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược về ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số của Đảng và Nhà nước; tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và người dân về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số. Các ngành, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn thị xã tận dụng tối đa cơ hội để phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số thu hút, định hướng người dân, doanh nghiệp ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số, tham gia xây dựng chính quyền số, tạo sự đồng thuận trong xã hội và toàn bộ hệ thống chính trị.
9. Thị đoàn Ninh Hòa
- Nâng cao nhận thức của Đoàn viên thanh niên về chuyển đổi số bằng các chương trình tọa đàm, hội thảo, tham quan thực tế mô hình chuyển đổi số thành công; xây dựng Đoàn thanh niên trở thành lực lượng nòng cốt, xung kích, lan tỏa chuyển đổi số, xây dựng Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Đoàn thanh niên cơ sở tham gia tuyên truyền về chuyển đổi số cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn người dân sử dụng các ứng dụng, dịch vụ, tiện ích số của tỉnh; đồng thời, ghi nhận và tổng hợp ý kiến của người dân, từ đó, nghiên cứu, đề xuất xây dựmg các ứng dụng phù hợp với nhu cầu, lợi ích của người dân, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thị xã.
- Tổ chức các phong trào thi đua chuyển đổi số cho Đoàn viên thanh niên của thị xã, đưa chuyển đổi số vào công việc và cuộc sống thực tế của thanh niên.
- Thúc đẩy, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển kinh tế ngay tại địa phương bằng các hoạt động áp dụng chuyển đổi số: Đưa sản phẩm, đặc sản của địa phương lên sàn thương mại điện tử, liên kết các nền tảng quản trị và bán hàng,...
10. Chế độ thông tin, báo cáo
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước UBND thị xã, Chủ tịch UBND thị xã về việc thực hiện Kế hoạch này; đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hằng năm (trước ngày 10/12) gửi Phòng Văn hóa và Thông tin để tổng hợp tham mưu UBND thị xã báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/12 hằng năm.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân thị xã (thông qua Phòng Văn hóa và Thông tin) để xem xét, chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời./.